Mức phạt người điều khiển xe ô tô mới nhất theo nghị định 168CP

Ngày 26/112/2024, chính phủ ban hành nghị định số 168/2024/NĐ-CP về xử phạt đối với các phương tiện khi tham gia giao thông mới nhất. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025 với tất cả các loại xe cộ, người đi bộ… trên toàn quốc. Và nhất là áp dụng mức phát lái xe ô tô mới có nhiều điểm thay đổi mà bạn cần lưu ý.

Chúng tôi xe tóm tắt lại Nghị định 168 về các lỗi và mức phạt cho người điều khiển ô tô, xe chở hàng 4 bánh mới nhất và ngắn gọn nhất để bạn nắm được.

Tóm tắt mức phạt lái xe ô tô mới nhất theo nghị định 168/ND-CP

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể mức xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

Chính phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, có hiệu lực từ 1/1/2025.

nghị định 168

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể mức xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

Chuyển làn đường không đúng sẽ bị phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng

Theo đó, phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước; chở người trên buồng lái quá số lượng quy định.

Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn khi xe đang chạy sẽ bị đến 1 triệu đồng

Trường hợp người điều khiển xe không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

thắt dây an toàn

Xe không gắn thẻ đầu cuối đi vào làn đường dành riêng thu phí sẽ bị phạt đến 3 triệu đồng

Hành vi điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí sẽ bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng.

Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển ô tô sẽ bị phạt đến 6 triệu đồng

Phạt tiền từ 4-6 triệu đồng đối với người điều khiển xe dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông…

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định sẽ bị phạt đến 14 triệu đồng

Mức phạt 12-14 triệu đồng áp dụng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.

Phạt tiền từ 16-18 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

mức phạt lái xe ô tô

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, đi ngược chiều sẽ bị phạt đến 20 triệu đồng

Người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, đi ngược chiều sẽ bị phạt từ 18-20 triệu đồng.

Phạt nặng người điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn

Người điều khiển xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc bị phạt từ 30-40 triệu đồng.

Mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn là từ 6 – 40 triệu đồng.

Tham khảo toàn văn bản nghị định 168 tại bản PDF này: Tải nghị định 168/ND-CP

Nguồn thông tin: chinhphu.vn

Tổng hợp các lỗi vi phạm bị trừ điểm trên giấy phép lái xe ô tô

Lỗi vi phạm trừ 2 điểm giấy phép lái xe ô tô

1

(điểm h khoản 3; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau
2

(điểm i khoản 3; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển
3

(điểm a khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đẩu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí
4

(điểm b khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này
5

(điểm c khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
6

(điểm d khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn
7

(điểm đ khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe
8

(điểm g khoản 4; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn
9

(điểm a khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép
10

(điểm b khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy
11

(điểm c khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật
12

(điểm d khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc
13

(điểm đ khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
14

(điểm e khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
15

(điểm g khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc
16

(điểm i khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định
17

(điểm k khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
18

(điểm n khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính
19

(điểm o khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến
20

(điểm a khoản 3; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe, trừ đèn sương mù dạng rời được lắp theo quy định
21

(điểm b khoản 3; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
22

(điểm a khoản 4; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
23

(điểm b khoản 4; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
24

(điểm c khoản 4; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe dán, lắp phù hiệu, biểu trưng nhận diện tương tự của các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam
25

(điểm a khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
26

(điểm b khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không đủ hệ thống hàm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
27

(điểm c khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe kinh doanh vận tải có niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký
28

(điểm d khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định
29

(điểm a khoản 6; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
30

(điểm b khoản 6; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) từ 01 tháng trở lên (kê cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
31

(điểm a khoản 7; điểm a khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe đăng ký tạm thời, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép

Lỗi vi phạm trừ 4 điểm giấy phép lái xe ô tô

32

(điểm h khoản 5; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ
33

(điểm a khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h
34

(điểm b khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
35

(điểm c khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
36

(điểm d khoản 6; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan
37

(điểm b khoản 7; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc
38

(điểm b khoản 9; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
39

(điểm c khoản 9; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
40

(điểm d khoản 9; điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

Lỗi vi phạm trừ 6 điểm giấy phép lái xe ô tô

41

(điểm p khoản 5; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy
42

(điểm a khoản 7; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h
43

(điểm c khoản 7; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc
44

(khoản 8; điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
45

(điểm b khoản 7; điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)
46

(điểm b khoản 8; điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

Lỗi vi phạm trừ 10 điểm giấy phép lái xe ô tô

47

(điểm a khoản 9; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
48

(điểm a khoản 10; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại đế bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông
49

(điểm b khoản 10; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 6
50

(điểm đ khoản 11; điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
51

(điểm a khoản 8; điểm c khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

Nguồn thông tin: thuvienphapluat.vn

Tóm tắt nội dung

Trên đây, chúng tôi đã đưa ra nhưng thông tin tóm tắt về mức phạt lái xe ô tô mới nhất theo nghị định 168/NĐ-CP. Kèm theo đó là mực phạt giao thông 2025 mới nhất được áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển ô tô, xe 4 bánh chở hàng…

Mong rằng, với những nội dung tóm tắt này, các bác tài sẽ chú ý để tham gia giao thông đúng luật.

Mọi hành vi vi phạm luật giao thông đều sẽ có thể dẫn đến bị phạt, bị trừ điểm trên giấy phép lái xe theo quy định mới của chính phủ. Vì vậy mọi người nên ý thức chấp hành – đảm bảo gia thông đúng luật, tránh va chạm hoặc gây ùn tắc giao thông ở mọi cung đường.